2. Cơ cấu tổ chức
Trung tâm là một đơn vị trong Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, đồng thời là Bộ môn Mô - Phôi trực thuộc Trường Đại học Y Hà Nội.
Banh Lãnh đạo hiện nay
Giám đốc Trung tâm
PGS.TS Nguyễn Đức Hinh
|
Phó Giám đốc Trung tâm
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hà
|
Nhân sự: 17 cán bộ trong đó có 04 Phó giáo sư, 04 Tiến sĩ, 05 Thạc sĩ, 06 Cử nhân và 01 Hộ lý.
Họ và tên
|
Giới thiệu tóm tắt
|
PGS.TS Nguyễn Đức Hinh
|
Giám đốc Trung tâm HTSS và CN mô ghép, BV Đại học Y Hà Nội.
Chuyên ngành đào tạo: Sản Phụ khoa.
Lĩnh vực chuyên môn: Sản Phụ khoa.
|
PGS.TS Nguyễn Mạnh Hà
|
Phó Giám đốc Trung tâm HTSS và CN mô ghép, BV Đại học Y Hà Nội.
Chuyên ngành đào tạo: Mô – Phôi.
Lĩnh vực chuyên môn: Hỗ trợ sinh sản, Công nghệ mô ghép, Tế bào gốc.
|
PGS.TS Nguyễn Khang Sơn
|
Trưởng labo IVF, Trung tâm HTSS và CN mô ghép, BV Đại học Y Hà Nội.
Chuyên ngành đào tạo: Mô - Phôi.
Lĩnh vực chuyên môn: Hỗ trợ sinh sản, công nghệ mô ghép và trị liệu tế bào.
|
PGS.TS Ngô Duy Thìn
|
Trưởng labo Công nghệ mô ghép, Trung tâm HTSS và CN mô ghép, BV Đại học Y Hà Nội.
Chuyên ngành đào tạo: Mô - Phôi.
Lĩnh vực chuyên môn: Công nghệ mô ghép, vật liệu thay thế mô, vật liệu sinh học, nuôi cấy, bảo quản mô, tế bào.
|
TS. Đào Thị Thuý Phượng
|
Chuyên ngành đào tạo: Mô - Phôi.
Lĩnh vực chuyên môn: Hỗ trợ sinh sản, công nghệ mô ghép và trị liệu tế bào.
|
ThS. Lê Thị Hồng Nhung
|
Chuyên ngành đào tạo: Mô - Phôi.
Lĩnh vực chuyên môn: Công nghệ mô ghép và trị liệu tế bào.
|
BS. Nguyễn Phúc Hoàn
|
Chuyên ngành đào tạo: Sản Phụ khoa.
Lĩnh vực chuyên môn: Hỗ trợ sinh sản, công nghệ mô ghép và trị liệu tế bào.
|
BS. Đỗ Thuỳ Hương
|
Chuyên ngành đào tạo: Sản Phụ khoa.
Lĩnh vực chuyên môn: Hỗ trợ sinh sản, công nghệ mô ghép và trị liệu tế bào.
|
ThS. Nguyễn Thanh Hoa
|
Chuyên ngành đào tạo: Mô - Phôi
Lĩnh vực chuyên môn: Hỗ trợ sinh sản, công nghệ mô ghép và trị liệu tế bào.
|
|
3. Lĩnh vực hoạt động
- Tiến hành khám và tư vấn hiếm muộn: hơn 200 lượt khám/tháng.
- Đã thực hiện hơn 500 ca thụ tinh trong ống nghiệm. Tổng số chu kỳ chuyển phôi tươi 200 chu kỳ, tỷ lệ thành công trên 40%. Tổng số chu kỳ chuyển phôi trữ 400 chu kỳ, tỷ lệ thành công trên 60%.
- Đã thực hiện gần 300 chu kỳ lọc rửa tinh trùng và bơm tinh trùng vào buồng tử cung với tỷ lệ thành công 22%.
- Tiến hành thường quy các kỹ thuật: trữ phôi, trữ tinh trùng, trữ trứng để bảo tồn chức năng sinh sản cho các cặp vợ chồng hiếm muộn.
4. Trung tâm đang thực hiện các dịch vụ sau
4.1. Hỗ trợ sinh sản
• Khám, tư vấn và điều trị hiếm muộn nam, nữ;
• Xét nghiệm tinh dịch theo WHO 2010;
• Lọc rửa và bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI, thụ tinh nhân tạo);
• Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF);
• Tiêm tinh trùng vào bào tương của noãn (ICSI);
• Nuôi cấy phôi;
• Trữ đông lạnh lâu dài: tinh trùng, trứng, phôi, mô tinh hoàn;
• Chuyển phôi trữ đông (FET);
• Trích xuất tinh trùng từ mào tinh (PESA, MESA), từ tinh hoàn (TESE, TEFNA, microTESE) cho những trường hợp vô tinh.
4.2. Công nghệ mô ghép và trị liệu tế bào
• Phân lập, nuôi cấy tăng sinh, bảo quản tế bào gốc: ngoại bì, biểu mô, trung mô...
• Bảo quản mô: xương, cân, gân, dây chằng, mạch máu, van tim... tự thân hay đồng loại phục vụ cấy ghép;
• Vật liệu thay thế mô: gốm sinh học, màng ối, bột xương, san hô;
• Các sản phẩm trên được đã, đang và sẽ phục vụ cho cấy ghép trên người.
5. Khen thưởng
- Năm 2014: Giải thưởng Bảo Sơn
- Năm 2015: Giải thưởng Kovalepskaia
Một số bài viết tham khảo: