Trung tâm hỗ trợ Sinh sản & Công nghệ Mô ghép
1. Giới thiệu chung
Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ mô ghép được thành lập ngày 12 tháng 12 năm 2014 theo Quyết định 5143/QĐ-ĐHY ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Hiệu trưởng Trường Đại học Y Hà Nội.
Tiền thân của Trung tâm là labo hỗ trợ sinh sản, labo nuôi cấy tế bào và labo bảo quản mô của Bộ môn Mô Phôi, Trường Đại học Y Hà Nội với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Đội ngũ Bác sĩ, Điều dưỡng, Kỹ thuật viên của Trung tâm đồng thời cũng là các PGS, TS, Giảng viên của Nhà trường.
Địa chỉ của Trung tâm: Tầng 3 và 4, Nhà A3, Trường Đại học Y Hà Nội.
 
2. Cơ cấu tổ chức
Trung tâm là một đơn vị trong Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, đồng thời là Bộ môn Mô - Phôi trực thuộc Trường Đại học Y Hà Nội.
Banh Lãnh đạo hiện nay

Giám đốc Trung tâm

PGS.TS Nguyễn Đức Hinh

Phó Giám đốc Trung tâm

PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hà

Nhân sự: 17 cán bộ trong đó có 04 Phó giáo sư, 04 Tiến sĩ, 05 Thạc sĩ, 06 Cử nhân và 01 Hộ lý.

Họ và tên

Giới thiệu tóm tắt

PGS.TS Nguyễn Đức Hinh

Giám đốc Trung tâm HTSS và CN mô ghép, BV Đại học Y Hà Nội.

Chuyên ngành đào tạo: Sản Phụ khoa.

Lĩnh vực chuyên môn: Sản Phụ khoa.

PGS.TS Nguyễn Mạnh Hà

Phó Giám đốc Trung tâm HTSS và CN mô ghép, BV Đại học Y Hà Nội.

Chuyên ngành đào tạo: Mô – Phôi.

Lĩnh vực chuyên môn: Hỗ trợ sinh sản, Công nghệ mô ghép, Tế bào gốc.

PGS.TS Nguyễn Khang Sơn

Trưởng labo IVF, Trung tâm HTSS và CN mô ghép, BV Đại học Y Hà Nội.

Chuyên ngành đào tạo: Mô - Phôi.

Lĩnh vực chuyên môn: Hỗ trợ sinh sản, công nghệ mô ghép và trị liệu tế bào.

PGS.TS Ngô Duy Thìn

Trưởng labo Công nghệ mô ghép, Trung tâm HTSS và CN mô ghép, BV Đại học Y Hà Nội.

Chuyên ngành đào tạo: Mô - Phôi.

Lĩnh vực chuyên môn: Công nghệ mô ghép, vật liệu thay thế mô, vật liệu sinh học, nuôi cấy, bảo quản mô, tế bào.

TS. Đào Thị Thuý Phượng

Chuyên ngành đào tạo: Mô - Phôi.

Lĩnh vực chuyên môn: Hỗ trợ sinh sản, công nghệ mô ghép và trị liệu tế bào.

ThS. Lê Thị Hồng Nhung

Chuyên ngành đào tạo: Mô - Phôi.

Lĩnh vực chuyên môn: Công nghệ mô ghép và trị liệu tế bào.

BS. Nguyễn Phúc Hoàn

Chuyên ngành đào tạo: Sản Phụ khoa.

Lĩnh vực chuyên môn: Hỗ trợ sinh sản, công nghệ mô ghép và trị liệu tế bào.

BS. Đỗ Thuỳ Hương

Chuyên ngành đào tạo: Sản Phụ khoa.

Lĩnh vực chuyên môn: Hỗ trợ sinh sản, công nghệ mô ghép và trị liệu tế bào.

ThS. Nguyễn Thanh Hoa

Chuyên ngành đào tạo: Mô - Phôi

Lĩnh vực chuyên môn: Hỗ trợ sinh sản, công nghệ mô ghép và trị liệu tế bào.

3. Lĩnh vực hoạt động
- Tiến hành khám và tư vấn hiếm muộn: hơn 200 lượt khám/tháng.
- Đã thực hiện hơn 500 ca thụ tinh trong ống nghiệm. Tổng số chu kỳ chuyển phôi tươi 200 chu kỳ, tỷ lệ thành công trên 40%. Tổng số chu kỳ chuyển phôi trữ 400 chu kỳ, tỷ lệ thành công trên 60%.
- Đã thực hiện gần 300 chu kỳ lọc rửa tinh trùng và bơm tinh trùng vào buồng tử cung với tỷ lệ thành công 22%.
- Tiến hành thường quy các kỹ thuật: trữ phôi, trữ tinh trùng, trữ trứng để bảo tồn chức năng sinh sản cho các cặp vợ chồng hiếm muộn.
4. Trung tâm đang thực hiện các dịch vụ sau
4.1. Hỗ trợ sinh sản
• Khám, tư vấn và điều trị hiếm muộn nam, nữ;
• Xét nghiệm tinh dịch theo WHO 2010;
• Lọc rửa và bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI, thụ tinh nhân tạo);
• Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF);
• Tiêm tinh trùng vào bào tương của noãn (ICSI);
• Nuôi cấy phôi;
• Trữ đông lạnh lâu dài: tinh trùng, trứng, phôi, mô tinh hoàn;
• Chuyển phôi trữ đông (FET);
• Trích xuất tinh trùng từ mào tinh (PESA, MESA), từ tinh hoàn (TESE, TEFNA, microTESE) cho những trường hợp vô tinh.
4.2. Công nghệ mô ghép và trị liệu tế bào
• Phân lập, nuôi cấy tăng sinh, bảo quản tế bào gốc: ngoại bì, biểu mô, trung mô... 
• Bảo quản mô: xương, cân, gân, dây chằng, mạch máu, van tim... tự thân hay đồng loại phục vụ cấy ghép;
• Vật liệu thay thế mô: gốm sinh học, màng ối, bột xương, san hô;
• Các sản phẩm trên được đã, đang và sẽ phục vụ cho cấy ghép trên người.
5. Khen thưởng
- Năm 2014: Giải thưởng Bảo Sơn
- Năm 2015: Giải thưởng Kovalepskaia
Một số bài viết tham khảo:
 
Đội ngũ chuyên gia
PGS.TS.
Nguyễn Mạnh Hà
Phó Giám đốc Trung tâm HTSS và CNMG
Hoạt động của khoa